Bài viết này là hướng dẫn giải thích tất cả những điều bạn cần biết về rủi ro hệ thống một cách đầy đủ nhất.
Rủi ro hệ thống là khả năng mất giá trị hoặc thu nhập do những thay đổi của các yếu tố thị trường, chẳng hạn như lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cổ phiếu hoặc giá hàng hóa. Sự không chắc chắn của thị trường khó dự đoán hoặc biến đổi của các yếu tố liên quan có thể ảnh hưởng đến tính chính xác của dự báo, định giá và đánh giá rủi ro. Trong bài viết này, bạn sẽ tìm hiểu cách xác định và giảm thiểu rủi ro hệ thống.
Khái niệm rủi ro hệ thống
Rủi ro hệ thống (thị trường) và rủi ro phi hệ thống (cụ thể) tạo thành 2 loại rủi ro đầu tư chính. Rủi ro hệ thống, còn được gọi là rủi ro thị trường, không thể được loại bỏ thông qua đa dạng hóa, mặc dù nó có thể được phòng ngừa bằng những cách khác. Các nguồn rủi ro thị trường bao gồm suy thoái kinh tế, bất ổn chính trị, thay đổi lãi suất , thiên tai và tấn công khủng bố. Rủi ro thị trường có xu hướng ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường cùng một lúc.
Điều này có thể trái ngược với rủi ro phi hệ thống, vốn chỉ xảy ra ở một công ty hoặc ngành cụ thể. Còn được gọi là rủi ro cụ thể, rủi ro phi hệ thống có thể giảm thiểu bằng cách đa dạng hóa.
Rủi ro thị trường tồn tại do sự thay đổi giá cả. Độ lệch chuẩn của những thay đổi về giá cổ phiếu, tiền tệ hoặc hàng hóa được gọi là biến động giá.
Các loại rủi ro hệ thống nhà đầu tư có thể gặp
Rủi ro hệ thống không chỉ ảnh hưởng vào một khoản đầu tư cụ thể. Nó không phải là duy nhất đối với một khoản đầu tư cụ thể. Những rủi ro này ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường hoặc loại hình đầu tư. Một số ví dụ về rủi ro hệ thống là:
1. Rủi ro lãi suất
Lãi suất dao động theo thời gian do chu kỳ kinh doanh và những thay đổi trong chính sách tiền tệ. Khi lãi suất thay đổi, giá chứng khoán thường bị ảnh hưởng. Khi lãi suất tăng, giá trái phiếu và đôi khi cổ phiếu có xu hướng giảm; khi lãi suất giảm, giá cổ phiếu và trái phiếu có xu hướng tăng.
2. Rủi ro tỷ lệ tái đầu tư
Một số khoản đầu tư cung cấp cho nhà đầu tư dòng tiền định kỳ hoặc lợi tức . Một số cổ phiếu cung cấp dòng tiền dưới dạng cổ tức. Người sở hữu trái phiếu nhận được khoản thanh toán lãi thường xuyên. Nhà đầu tư có thể quyết định chi tiêu số tiền thu được này hoặc tái đầu tư chúng.
Một nhà đầu tư chọn tái đầu tư số tiền thu được có thể không đạt được tỷ suất lợi nhuận như họ đã làm với khoản đầu tư ban đầu. Ví dụ, nếu một nhà đầu tư nắm giữ một trái phiếu thanh toán lãi suất 6% nhưng lãi suất đã giảm kể từ khi trái phiếu đó được phát hành, họ chỉ có thể mua một trái phiếu tương tự với lãi suất 5%.
3. Rủi ro lạm phát
Rủi ro lạm phát, hay rủi ro sức mua, là khả năng lạm phát sẽ làm giảm sức mua thực sự của một khoản đầu tư và dòng tiền mà nó mang lại. Do rủi ro về sức mua, các nhà đầu tư hy vọng kiếm được tỷ suất lợi nhuận vượt quá lạm phát theo thời gian.
4. Rủi ro tỷ giá hối đoái
Đầu tư nước ngoài khiến nhà đầu tư gặp rủi ro tiền tệ hoặc rủi ro thay đổi tỷ giá hối đoái giữa các loại tiền tệ ở các quốc gia khác nhau sẽ xảy ra. Rủi ro tỷ giá hối đoái đề cập đến sự không chắc chắn của tỷ giá hối đoái khi một nhà đầu tư chuyển đổi khoản đầu tư ở một quốc gia khác về đồng tiền trong nước.
5. Rủi ro chính trị
Rủi ro chính trị , còn được gọi là rủi ro chủ quyền, là rủi ro mà môi trường pháp lý của một quốc gia sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động đầu tư ở nước ngoài. Ví dụ, nếu đầu tư vào trái phiếu chính phủ nước ngoài, bạn sẽ phải đối mặt với rủi ro chính phủ có thể vỡ nợ. Ngoài ra còn có mối đe dọa rằng chính phủ nước ngoài có thể giành quyền kiểm soát các doanh nghiệp tư nhân mà bạn đã đầu tư vào.
Ý nghĩa của rủi ro hệ thống đối với nhà đầu tư
Rủi ro hệ thống không thể được loại bỏ thông qua đa dạng hóa. Chẳng hạn, việc sở hữu nhiều cổ phiếu hơn không làm giảm rủi ro lãi suất của bạn vì tất cả cổ phiếu bạn nắm giữ đều bị ảnh hưởng bởi lãi suất.
Nó có thể được quản lý bằng sự lựa chọn phân bổ tài sản của bạn. Ví dụ, rủi ro tỷ giá hối đoái có thể được giảm thiểu bằng cách giảm tỷ lệ đầu tư nước ngoài trong danh mục đầu tư.
Lưu ý rằng hãy luôn giữ thanh khoản của danh mục đầu tư ở một mức an toàn. Bởi vì những rủi ro này có thể ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường, khiến thanh khoản chung giảm đột ngột. Điều này dẫn đến việc khó bán chứng khoán, rút ra khỏi thị trường khi biến động mạnh.